Dầu nhớt cho xe máy và tiêu chuẩn JASO

Hầu hết xe gắn máy cho dầu động cơ đi qua bộ truyền động và hộp số truyền động đều rất nghiêm khắc về chất cải thiện chỉ số nhớt. Tiêu biểu là dầu tổng hợp ít chứa chất cải thiện chỉ số nhớt, vì vậy dầu tổng hợp xe gắn máy rất được khuyến cáo sử dụng.

06/08/2016 5:40:59 SA

DẦU NHỚT XE GẮN MÁY VÀ TIÊU CHUẨN NHẬT BẢN JASO

Có nhiều sự hiểu lầm đối với hầu hết các đặc tính của dầu nhớt xe gắn máy trên thị trường hiện nay.

Người chủ xe hơi khi nhìn vào sự thay nhớt có thể luôn luôn tìm kiếm dấu tiêu chuẩn để bảo đảm chất lượng dầu sẽ đạt mức hiệu suất hoạt động nào đó. Đặc tính đó của dầu cho xe hơi và xe tải được lập ra bởi Hiệp hội Dầu nhớt Hoa Kỳ (API).

Người chủ xe gắn máy cũng có thắc mắc tương tự. Tuy nhiên, trong khi cấp độ API là biểu thị tốt nhất về chất lượng dầu cho xe hơi, xe tải hoặc máy diesel, thì nó lại không bảo đảm là dầu đó có thích hợp cho xe gắn máy không. Động cơ xe gắn máy có đặc tính cơ khí khác hơn xe hơi và xe tải diesel. Những đặc tính này đòi hỏi loại dầu khác để cung cấp hiệu suất hoạt động và tuổi thọ tối đa.

Trong khi API vẫn duy trì phân loại cấp độ TC (2 thì), thì phân loại này đã lạc hậu và không thích hợp. Năm 1994, Tổ chức Tiêu chuẩn Xe hơi Nhật bản (JASO) phát triển một tiêu chuẩn mới. Phương thức đã được triển khai để thử nghiệm bốn đặc tính hoạt động của dầu cho động cơ 2 thì, gồm có:

  1. Tính bôi trơn
  2. Tính tẩy rửa
  3. Môment xoắn ban đầu
  4. Sự hình thành khói xả
  5. Hệ thống xả

    Trong tiêu chuẩn nhớt động cơ 2 thì này, JASO đã lập ra 3 cấp độ:

  1. FA: là cấp độ phân loại thấp nhất, với các đặc tính hoạt động tối thiểu.
  2. FB: cao hơn FA, trong đó có thêm yêu cầu về tính bôi trơn, tính tẩy rửa, khói xả và hệ thống xả.
  3. FC: là cấp độ phân loại cao nhất. Yêu cầu về tính bôi trơn bằng với FB. Tuy nhiên FC có yêu cầu về khí thải, hệ thống xả và tính tẩy rửa vượt xa yêu cầu của FB.

    Năm 1998, JASO đưa ra tiêu chuẩn động cơ xe máy 4 thì. Động cơ xe gắn máy 4 thì có thể xem như tương tự với động cơ xe hơi hơn là động cơ xe máy 2 thì, nhưng động cơ xe máy 4 thì lại có yêu cầu hoạt động rất khác. Về lịch sử, xe máy 4 thì có những vấn đề về sự hao mòn rỗ mặt hộp số trong bộ truyền động và sự trượt ly hợp. Trong nhiều trường hợp điều này có thể được coi là do dầu. Hầu hết dầu động cơ xe hơi được phát triển để giảm tối thiểu sự ma sát và tăng tối đa sự tiết kiệm nhiên liệu. Vì dầu cho nhiều xe máy 4 thì được lưu thông không chỉ qua động cơ (như trong xe hơi) mà còn qua bộ truyền động và ly hợp, nên dầu lại cần thêm các đặc tính khác nữa. Trước hết, cần có mức độ ma sát nào đó để ngăn ly hợp không bị trượt. Kế đến, dầu cần ngăn chận sự hao mòn và rỗ mặt hộp số của bộ truyền động. Những đặc tính này và các đặc tính thiết yếu khác đều được JASO đưa vào thành tiêu chuẩn cho động cơ 4 thì.

    Những yêu cầu khác nhau trong động cơ xe máy cũng giải thích sự mâu thuẫn rõ rệt vì sao cấp độ JASO cao thích hợp cho xe máy trong khi có thể có phân loại API rất thấp và/hoặc đã lạc hậu (khi áp dụng cho xe hơi).

    Phân loại JASO cho xe máy 4 thì được phân chia thành các cấp độ MA và MB. MB là dầu ma sát thấp trong khi Ma là dầu có độ ma sát cao hơn. MA hoặc MA 2 là cấp độ cao nhất và tiến bộ nhất.

  1. MA - đây là yêu cầu cao hơn, đòi hỏi mức độ ma sát cao hơn. Như chúng ta đã biết, SỰ MA SÁT CAO là đặc tính của xe gắn máy; vì lý do tiết kiệm nhiên liệu, MA SÁT THẤP lại là đặc tính cần có của xe hơi hoặc xe tải. Năm 2005, JASO mở rộng phân loại này thành MA1 (cho xe hơi) và MA2 với độ ma sát cao hơn dành cho xe máy 4 thì.
  2. MB - đây là phân loại thấp hơn với độ ma sát thấp.

    Các thí nghiệm về 5 đặc tính khác của phân loại JASO cho xe 4 thì gồm có:

  1. Tro sulfat - Góp phần vào việc đánh lửa trước nếu dầu hiện diện trong buồng đốt của động cơ. Chất này có thể góp phần tạo cặn trên vòng bạc séc-măng và làm hở sú-páp.
  2. Mất hơi - Làm giảm lượng bôi trơn đến bộ truyền động, động cơ và ly hợp.
  3. Khuynh hướng tạo bọt - làm giảm sự bôi trơn của dầu.
  4. Tính ổn định sựï phân hủy - Tính ổn định phân hủy kém làm dầu mau mất độ nhớt, gây ra sự cọ xát giữa hai bề mặt kim loại của các bộ phận động cơ.
  5. Nhiệt độ cao thì độ nhớt bị phân hủy cao: Động cơ xe máy khi hoạt động nóng hơn động cơ xe hơi 50% và trung bình có số vòng quay mỗi phút nhiều hơn 34%. Sự bảo vệ chống lại nhiệt và phân hủy độ nhớt là thành phần chính của dầu nhớt tổng hợp xe máy .

    Có những vấn đề đặc biệt đối với dầu nhớt xe gắn máy: Hầu hết xe gắn máy đều có ly hợp ướt, nghĩa là dầu đi qua ly hợp. Nếu dầu có quá nhiều chất molybden, e rằng ly hợp sẽ bị trượt. Nói chung, trong dầu xe máy, người ta nên tránh các loại dầu “bảo tồn năng lượng”. Thứ dầu này có chứa chất phụ gia cải thiện độï ma sát nên có thể gây ra trượt ly hợp. Tất cả các loại dầu 0W20, 5W30, 10W30 đều giữ năng lượng và không nên dùng cho xe máy, trong khi những thứ dầu này lại rất tốt cho xe hơi.

    Hầu hết xe gắn máy cho dầu động cơ đi qua bộ truyền động và hộp số truyền động đều rất nghiêm khắc về chất cải thiện chỉ số nhớt. Tiêu biểu là dầu tổng hợp ít chứa chất cải thiện chỉ số nhớt, vì vậy dầu tổng hợp xe gắn máy rất được khuyến cáo sử dụng.

    Dầu tổng hợp có chỉ số nhớt cao hơn dầu khoáng. Dầu tổng hợp chống loãng ở nhiệt độ cao tốt hơn. Xe gắn máy của bạn cần dầu nhớt tổng hợp  vì:

  1. Xe gắn máy chạy ở nhiệt độ cao hơn xe hơi trung bình 50%.
  2. Xe gắn máy có vòng quay trung bình mỗi phút cao hơn xe hơi 34%.
  3. Xe gắn máy tạo ra công suất trung bình cao hơn xe hơi 42%.
  4. Xe gắn máy trung bình được bảo vệ chỉ với 800 ml dầu trong khi xe hơi lại là 4 - 5 lít.

     

    01. Chức năng của dầu nhớt động cơ là gì ?
    - Bôi trơn (giảm ma sát, chống mài mòn), chống ăn mòn, làm mát và làm sạch động cơ

    02. Độ nhớt của dầu động cơ được biểu thị bằng gì ?
    - Cấp độ nhớt SAE (J300).
    - Dầu nhớt SAE 10W, SAE 40, … là dầu đơn cấp chỉ thích hợp cho một mùa
    - Dầu nhớt SAE 5W-40, SAE 20W-50, …là dầu đa cấp, có thể sử dụng quanh năm trong mọi điều kiện thời tiết

    03. Có phải dầu đặc (độ nhớt cao) là dầu tốt ?
    - Không. Độ nhớt được chọn để phù hợp với điều kiện thời tiết và/hoặc tính năng vận hành của động cơ.

    04. Tính năng của dầu nhớt động cơ được biểu thị bằng gì ?
    - Có nhiều hệ thống xếp hạng tính năng do :
    - các tổ chức kỹ thuật quốc tế như API (Mỹ), ACEA ( Châu Au), JASO (Nhật)
    - các nhà sản xuất động cơ (chủ yếu đối với dầu nhớt động cơ ô tô)

    05. Dầu nhớt động cơ ô tô chạy xăng và dầu nhớt động cơ xe máy 4 thì có gì khác nhau ?
    Trong ô tô, dầu nhớt động cơ chỉ bôi trơn động cơ nên thường được pha chế với độ nhớt thấp (có khi rất thấp, vd SAE 0W-30, SAE 0W-40) và tăng cường phụ gia giảm ma sát để bôi trơn tốt và phát huy tối đa công suất động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu. Do đó sử dụng dầu nhớt động cơ ô tô cho xe máy 4 thì có thể làm trượt ly hợp.

    07. Dầu nhớt xe máy 2 thì (2T) và 4 thì (4T) khác nhau thế nào ? Nếu dùng sai loại dầu thì có hại cho xe không ?
    Động cơ 2T và 4T khác biệt về kết cấu và kiểu bôi trơn nên cần hai loại dầu nhớt hoàn toàn khác nhau.
    Dầu nhớt 2T được pha trộn với xăng theo một tỉ lệ thích hợp và đi vào buồng đốt để bôi trơn xi-lanh, pít-tông, bạc xéc-măng, vì thế bị đốt cháy cùng với nhiên liệu. Đó là kiểu bôi trơn tiêu hao toàn bộ nên dầu nhớt cần được bổ sung liên tục. Dầu nhớt 2T cần phải lỏng để dễ trộn lẫn với xăng (vì vậy trong thành phần dầu 2T có dung môi). Dầu 2T còn phải cháy sạch để ít tạo cặn làm bẩn bou-gi, pít-tông, xéc măng và tắc ống xả khí thải (ống pô) nên các phụ gia dùng cho dầu 2T cũng khác với dầu 4T.
    Nếu dùng dầu 2T cho xe 4T thì động cơ có thể bị nóng hơn, mài mòn nhiều hơn và các phốt dầu có thể bị hỏng vì dung môi. Ngược lại nếu dùng dầu 4T cho xe 2T thì động cơ sẽ bị đóng nhiều cặn, dẫn đến mài mòn và hư hỏng nặng cho động cơ trong thời gian ngắn.

    08. Có thể dùng dầu nhớt xe máy tay ga (Scooter)4 thì cho xe máy số 4 thì được không ? và ngược lại ?
    - Xe máy tay ga vận hành nóng hơn, truyền động vô cấp bằng dây đai (không có hộp số bánh răng) và ly hợp khô; trong khi đó xe số truyền động bằng bánh răng và ly hợp ướt (có dầu).
    - Dầu nhớt dùng cho xe tay ga (Scooter Oil) được thiết kế để phát huy tính năng vận hành của xe : tăng tốc nhanh, phát huy tối đa công suất, làm mát động cơ tốt hơn và giảm tiêu hao nhiên liệu. Do đó Scooter Oil thường là dầu đa cấp lỏng và có đặc tính ma sát thấp (phù hợp với tiêu chuẩn JASO MB).
    Như vậy sử dụng Scooter Oil cho xe số sẽ có thể làm trượt ly hợp (vì giảm ma sát ) khiến tổn hao công suất động cơ truyền ra bánh xe, xe sẽ không tăng tốc/giảm tốc tốt và có thể làm ly hợp chóng hỏng.
    - Dầu nhớt dùng cho xe số phải cân đối tính năng bôi trơn tốt cho cả động cơ, ly hợp và hộp số nên phải có đặc tính ma sát cao hơn (phù hợp với tiêu chuẩn JASO MA) để ly hợp không bị trượt, phụ gia cực áp và chống mài mòn để bảo vệ tốt cho hộp số. Nếu dùng dầu nhớt xe số cho xe tay ga thì sẽ không phát huy được tính năng vận hành của xe tay ga như đã nói trên.


    10. Làm thế nào để chọn lựa được loại dầu nhớt thích hợp cho loại xe đang sử dụng ?
    - Tham khảo chỉ dẫn của hãng sản xuất xe, thường được ghi rõ trong “Tài liệu hướng dẫn cho người sử dụng” (Owner’s Manual).
    Các chỉ dẫn này thường là cấp độ nhớt SAE và cấp tính năng của dầu nhớt (API) và người sử dụng xe có thể chọn loại dầu nhớt trên thị trường có đặc tính kỹ thuật phù hợp và thương hiệu có tiếng để yên tâm về chất lượng.

    11. Các sản phẩm dầu nhớt trên thị trường có cùng độ nhớt SAE và cấp tính năng API có như nhau không ?
    - Sản phẩm của các hãng uy tín bảo đảm đáp ứng đúng các yêu cầu kỹ thuật qui định bởi các tiêu chuẩn SAE và API nên về cơ bản là tương đương nhau. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của từng hãng có thể được thiết kế đặc biệt để mang lại lợi ích nổi trội hơn phù hợp với phân khúc thị trường chọn lọc.

    12. Dầu nhớt dùng bao lâu thay thì vừa ? Thời gian sử dụng dầu có phụ thuộc chất lượng dầu hay không ?
    - Trong quá trình sử dụng dầu nhớt sẽ bị biến chất do nhiệt (ôxi hoá, nhiệt phân), do tạp nhiễm (bụi, nước, nhiên liệu) và do phụ gia bị tiêu hao nên sau một thời gian sẽ không còn đảm bảo tính năng bôi trơn và bảo vệ động cơ, vì thề cần xả bỏ và thay mới. Như vậy thời gian sử dụng dầu dài hay ngắn tuỳ thuộc vào chất lượng dầu, điều kiện làm việc của động cơ và điều kiện môi trường chung quanh.
    - Định kỳ thay dầu thường được nhà sản xuất xe khuyến cáo theo thời gian hoặc theo quãng đường, tuỳ theo giới hạn nào đến trước, trong điều kiện bình thường và với loại dầu được chỉ định mà người sử dụng cần tuân theo. Tuy nhiên trong điều kiện vận hành khắc nghiệt hoặc môi trường bất lợi, dầu cần được thay sớm hơn định kỳ hướng dẫn.

    13. Việc kéo dài thời gian thay dầu quá lâu có hại gì cho động cơ không ?
    - Kéo dài thời gian thay dầu quá mức sẽ làm cho động cơ bị mài mòn nhiều, đóng cặn bẩn và giảm công suất.
    - Trong trường hợp phải kéo dài thời gian sử dụng dầu (không có dầu để thay hoặc quên thay dầu hoặc xe không chạy trong một thời gian dài) thì trước khi thay dầu mới cần làm sạch động cơ bằng dầu súc rửa (Flushing Oil).

    14. Vì sao cần phải thay dầu nhớt?
    Dầu nhớt trong quá trình sử dụng sẽ bị biến chất do nhiều nguyên nhân :
    - ô-xi hóa, làm phát sinh ra cặn bùn và a-xít
    - tạp nhiễm bụi, đất, kim loại mài mòn, nước, nhiên liệu, không khí
    - suy giảm phụ gia
    Vì thế sau một thời gian sử dụng cần phải thay dầu nhớt mới. Việc thay dầu có thể lập lại sau những khoảng thời gian bằng nhau gọi là định kỳ thay dầu. Định kỳ này dài hay ngắn phụ thuộc vào chất lượng dầu, điều kiện vận hành và điều kiện môi trường làm việc. Các nhà sản xuất thiết bị thường khuyến cáo loại dầu nhớt sử dụng và định kỳ thay dầu trong những điều kiện vận hành bình thường. Trong những điều kiện vận hành khắc nghiệt hơn thì định kỳ thay dầu thường phải rút ngắn lại chỉ còn 1/2 định kỳ tiêu chuẩn.

Bài viết liên quan

Liên kết